[IMG]
Android đã trở thành một trong những hệ điều hành phổ biến hàng đầu thế giới trong thời gian gần đây. Những nhà sản xuất đã ra mắt rất nhiều mẫu máy sử dụng hệ điều hànhAndroid, từ phân khúc phổ thông cho đến siêu cấp. Mình muốn viết bài này như một cẩm nang android nhỏ để mọi người có thể tận dụng tối đa chiếc Android của mình, giúp cuộc sống và công việc dễ dàng hơn.

Trước hết, mình sẽ giới thiệu sơ lược về hệ điều hành này của Google. Tên gọi Android có nghĩa chính xác là “một người máy có hình dáng của con người”. Android là hệ điều hành cho thiết bị di động được phát triển bởi công ty Android Inc. Công ty được Google mua lại vào năm 2005. Kể từ đó, Google đã có những quyết định đầu tư cho hệ điều hành. Đến năm 2007, Liên minh thiết bị di động mã nguồn mở (Open Handset Alliance) được thành lập bao gồm Texas Instruments, Broadcom Corporation, Google, HTC, Intel, LG, Marvell Technology Group, Motorola, Nvidia, Qualcomm, Samsung Electronics, Sprint Nextel và T-Mobile nhằm phát triển một chuẩn cho các thiết bị cầm tay mã nguồn mở. Đến năm 2008, liên minh này có thêm 14 thành viên mới như ASUS, Sony, Toshiba,… Khởi đầu từ phiên bản Android 1.5 tên mã Cupcake, đến nay (15/11/2010) Android đã cập nhật đến phiên bản 2.2 tên mã Froyo. Tháng 12 năm 2010, Android đã chính thức nâng lên phiên bản 2.3 với sự xuất hiện của chiếc điện thoại thế hệ hai của Google: chiếc Nexus S. Android 3.0 cũng đã có những hình ảnh đầu tiên trên tablet của Motorola.

[IMG]
T-Mobile G1 (hay HTC Dream), chiếc điện thoại mở đầu cho kỉ nguyên Android


*******************************************

I. Phần cứng

Trước hết, chúng ta sẽ tìm hiểu về những phần cứng cơ bản của một thiết bị sử dụng Android. Mình sẽ đề cập đến các thành phần mà người sử dụng thông thường sẽ cần biết để chọn mua hoặc sử dụng hiệu quả thiết bị.

1) Màn hình 

[IMG]
Màn hình cảm ứng rộng 4,3" của HTC EVO 4G

Hầu hết màn hình của các thiết bị sử dụng Android đều là màn hình cảm ứng (cảm ứng điện dung hoặc cảm ứng điện trở). Android được Google thiết kế tối ưu hóa cho màn hình cảm ứng với những biểu tượng lớn, chữ lớn, cách kéo thả các ứng dụng, cách cuộn màn hình,… Hiện những thiết bị Android không dùng màn hình cảm ứng chỉ có một số mẫu TV hoặc máy tính xách tay mà thôi. 

Với màn hình của Android, bạn có thể thực hiện một số thao tác như:
+ Nhấn và chạm: Nhấn là thao tác bạn dùng ngón tay nhấn vào một đối tượng (Object) để kích hoạt các dòng lệnh được lập trình sẵn với đối tượng đó. Chẳng hạn: bạn nhấn vào một biểu tượng để khởi chạy ứng dụng, bạn nhấn nút OK để lưu tài liệu, nhấn vào thanh địa chỉ để gõ tên trang web,… Chạm đó là khi bạn nhấn giữ ngón tay tại một đối tượng đến khi sự kiện xảy ra. Chẳng hạn bạn chạm và giữ ngón tay khoảng nửa giây tại màn hình chính để thêm widget, thay đổi hình nền,… Đây là thao tác cơ bản mà ta phải thường xuyên sử dụng trên Android.
+ Kéo và thả: Thao tác này tương tự như trên máy tính của bạn khi chúng ta kéo biểu tượng thả ra màn hình chính, sắp xếp biểu tượng,…
+ Miết: dùng hai (hoặc nhiều) ngón tay để thực hiện thao tác. Có thể kể đến việc phóng to hay thu nhỏ hình ảnh sẽ cần đến thay tác miết. Thao tác này ít khi phải sử dụng trên Android.

Android hỗ trợ đa dạng về độ phân giải và kích thước màn hình, trải rộng từ độ phân giải VGA cho đến 1024 x 600. Một số thiết bị sở hữu màn hình 10" nhưng cũng có những thiết bị chỉ có màn hình 2" mà thôi.

2) Bàn phím
Bàn phím trên Android có thể tạm chia thành hai loại: bàn phím nhập liệu và bàn phím chức năng. Trên tất cả các thiết bị dùng Android phải có đủ hai loại bàn phím này. Chúng có thể tách rời hoặc tích hợp vào nhau.

+ Bàn phím nhập liệu: Đây là kiểu bàn phím đầy đủ mà chúng ta thường quen gọi là bàn phím QWERTY (những quốc gia khác có các bố trí phím khác). Bàn phím nhập liệu thường có ba thành phần: phần chữ cái, phần số và phần dấu. Bàn phím nhập liệu có thể là bàn phím ảo (do Android có sẵn, do hãng sản xuất thiết bị thiết kế, do chúng ta cài thêm từ Market,…) hoặc bàn phím vật lí (full QWERTY hay QWERTY rút gọn, bàn phím điện thoại di động bình thường,…)

[IMG]
Bàn phím ảo multitouch của Droid X

[IMG]
Bàn phím vật lí trên HTC Desire Z

+ Bàn phím chức năng: Thật ra, đây không hẳn là một bàn phím mà chỉ là một cụm các phím có chức năng riêng biệt và chúng đặc trưng cho hệ điều hành Android. Có 4 phím cơ bản thuộc loại bàn phím này:
- Phím Home: quay trở lại màn hình chính khi bạn đang chạy ứng dụng. Nhấn và giữ lâu phím Home sẽ mở ra hộp thoại thể hiện các ứng dụng vừa chạy gần đây để bạn tiện truy xuất.
- Phím Menu: mở các menu tùy theo ứng dụng. Trong những menu này thường là các chức năng của ứng dụng, thiết lập thông số cài đặt ứng dụng,…
- Phím Back: Quay trở lại màn hình trước đó khi ta đang chạy một ứng dụng. Chẳng hạn, nhấn phím Back để quay về màn hình hiển thị tất cả các tin nhắn, nhấn để quay lại trang web trước đó,…
- Phím Search: kích hoạt nhanh hộp thoại tìm kiếm. Hộp thoại này là hộp thoại có sẵn của Android hoặc của từng ứng dụng. Với hộp thoại này, bạn có thể tìm nhanh nội dung tin nhắn, tên trang web, tên số liên lạc trong máy, tên tài liệu đối với ứng dụng văn phòng, tên một ca khúc trong máy,…
Ngoài 4 phím kể trên, các nhà sản xuất có thể tích hợp thêm những phím khác như phím điều hướng 5 chiều, bi lăn, chuột quang,… Phím nguồn, phím tăng giảm âm lượng cũng là hai phím không thể thiếu trên Android.

[IMG]
Cụm phím chức năng của Android


[box=600] Mẹo: Để truy cập nhanh lịch sử (History) của ứng dụng Browser (trình duyệt mặc định của Android), bạn nhấn giữ nút Back khoảng 1 giây.[/box]

3) Hệ thống kết nối không dây

Mặc định, Android hỗ trợ tốt tất cả các kết nối không dây thông dụng hiện nay như Wifi, mạng GSM, CDMA, mạng 3G, Bluetooth và cả mạng 4G (như chiếc HTC EVO 4G). Tùy vào từng chiếc máy mà kết nối này có thể thay đổi, chẳng hạn như điện thoại có Wifi, GSM/3G và Bluetooth, lại có những thiết bị như máy tính bảng không có kết nối 3G,… Android hỗ trợ việc chuyển qua lại giữa mạng 2G và 3G để tiết kiệm pin cũng như tắt hay mở chế độ Mobile Network (sử dụng kết nối GPRS/EGDE/3G để vào Internet) nhằm tránh mất tiền cước của người dùng.

4) Đèn LED báo hiệu

[IMG]

Đây là một trong những điểm đặc sắc của Android khi đem so sánh với các hệ điều hành di động khác. Tất cả các thiết bị Android đều được trang bị một đèn LED nhỏ với chức năng thông báo (còn được gọi là Notification LED). Đèn LED này sẽ thông báo tình trạng máy gần hết pin, có tin nhắn hay cuộc gọi nhỡ, có email mới… Các ứng dụng của bên thứ ba cũng có thể sử dụng đèn LED này để thông báo đến người dùng các nội dung của ứng dụng, chẳng hạn như ứng dụng Yahoo! Messenger thông báo có người chat với bạn, ứng dụng Facebook báo có thư,… Màu của đèn có thể thay đổi tùy vào nhà sản xuất và tùy vào ứng dụng. Thông thường: Màu đỏ sẽ báo gần hết pin và cuộc gọi nhỡ, màu xanh lá cây hoặc cam báo hiệu có tin nhắn.

5) Máy ảnh
Máy ảnh trên các thiết bị dùng Android cũng như bao máy ảnh điện thoại khác. Tuy nhiên phần mềm dùng để chụp ảnh có thể thay đổi tùy theo nhà sản xuất hoặc chúng ta có cài thêm phần mềm chụp ảnh nào hay không. Máy ảnh trên các thiết bị Android hiện có độ phân giải phổ biến từ 3.2 megapixel cho đến 8 megapixel. Những chiếc máy cá biệt trên 10 megapixel cũng đã xuất hiện trên thị trường. Đèn flash trợ sáng không phải là một điều bắt buộc.

[IMG]
Máy ảnh 12 mpx trên chiếc Android Leo

Camera thứ hai hỗ trợ cuộc gọi video chỉ mới phổ biến trong khoảng thời gian gần đây với sự tích hợp loại máy ảnh này vào chiếc HTC EVO 4G. Trước đó, không có chiếc Android nào được trang bị máy ảnh phụ.
Về chức năng quay phim, những chiếc Android đều có thể đảm nhiệm tốt việc này. Một số thiết bị Android như Droid X, Droid 2/Milestone 2, HTC Desire,... còn có thể quay phim ở độ phân giải HD ready 720p.

[box=600] Mẹo: Bạn có thể kích hoạt nhanh trình chụp ảnh bằng cách nhấn và giữ nút chụp ảnh (nếu máy của bạn có trang bị) hoặc đem ứng dụng máy ảnh ra màn hình chính để dễ truy xuất.[/box]

II. Phần mềm


Phần bên dưới có những khái niệm mình không biết dịch sang Tiếng Việt sao cho thích hợp nhất nên đành phải viết Tiếng Anh. Nếu bạn nào có từ dịch, xin pm cho mình biết nhé.

1) Launcher
Launcher là khái niệm riêng của Android. Launcher chính là màn hình nền (hay màn hình chính) của thiết bị. Launcher có vai trò như là Desktop trên máy tính. Launcher sẽ chứa đựng các biểu tượng của ứng dụng mà chúng ta đã đem ra màn hình chính. Ngoài ra, Launcher còn chứa các widget và một nút để mở App Drawer (sẽ đề cập ở phần sau).
Launcher là thành phần rất quan trọng đối với Android. Thiếu nó, bạn không thể mở các ứng dụng đã cài đặt, không có chỗ để widget và không có khái niệm “desktop”. Launcher là nơi mà khi bạn nhấn nút Home, thiết bị sẽ chuyển về đó. 

Launcher có thể chia thành 3 loại: Launcher mặc định của Google, Launcher do nhà sản xuất thiết bị thiết kế và Launcher của những lập trình viên độc lập. 

+ Launcher của Google (người dùng Android thường gọi là Stock Launcher) có giao diện khá đơn giản nhưng hoạt động nhẹ nhàng, không tốn quá nhiều RAM và có tất cả chức năng cơ bản của một Launcher. Launcher của Google có những thay đổi nhỏ qua từng phiên bản của Android theo hướng đơn giản hóa nhưng vẫn giữ nét long lanh vốn có.

+ Launcher của nhà sản xuất (OEM Launcher) là những Launcher được thiết kế riêng cho từng dòng hoặc từng máy, thường chỉ dùng được trên một thiết bị xác định mà thôi. Những Launcher loại này có thể tìm thấy ở các thiết bị của HTC với giao diện HTC Sense, những máy Desire ở Trung Quốc với giao diện MIUI, Launcher MotoBlur của Motorola,…

[IMG]
Launcher mặc định của giao diện HTC Sense

+ Launcher của những lập trình viên phát triển còn được gọi là Third-Party Launcher. Đây là những Launcher có thể cài thêm từ Market hoặc từ các tập tin cài đặt tải trên mạng về. Launcher loại này khá đa dạng, từ thiết kế giao diện cho đến tính năng. Có những Launcher miễn phí và cũng có những Launcher thu phí. Hiện nay, những Launcher phổ biến đó là LauncherPro, ADW Launcher, Ahome,… 

[IMG] [IMG]
Giao diện của LauncherPro và LiveHomeLauncher

2) App Drawer

[IMG]
App Drawer

App Drawer cũng là một thành phần hết sức quan trọng của Android với vai trò chính là liệt kê tất cả những ứng dụng hiện có trong thiết bị của bạn. App Drawer sẽ được kích hoạt khi chúng ta nhấn vào một nút xác định trên Launcher (thay đổi tùy theo Launcher). App Drawer là một bộ phận gắn liền với Launcher, do đó mỗi Launcher sẽ có một App Drawer mang phong cách của riêng mình. Với những Launcher mặc định hoặc OEM Launcher, chúng ta không thể tùy biến nhiều với App Drawer. Với những Launcher của bên thứ ba, ta có thể điều chỉnh số biểu tượng trong một dòng, hiện nút Home, chỉnh tốc độ xuất hiện của App Drawer, chỉnh hiệu ứng duyệt ứng dụng,…

3) Thanh thông báo trạng thái (Notification bar/Status bar)

Thanh thông báo trạng thái là đối tượng phía trên cùng của màn hình, nơi đặt các biểu tượng pin, đồng hồ,… Chức năng của thanh trạng thái là hiện thị những thông báo mà các ứng dụng muốn thông báo đến người dùng, chẳng hạn như có tin nhắn mới, nhạc đang chơi, có cuộc gọi nhỡ, có người Add chúng ta trên Facebook, Yahoo Messenger vừa có người chat với ta,… Những thông tin này sẽ được hiển thị ở phần bên trái của thanh trạng thái, từ trái sang phải, theo thứ tự thời gian của từng sự kiện. Phần bên phải của thanh trạng thái được dùng để hiện giờ, dung lượng pin còn lại, kết nối mạng Wifi, mạng di động, Bluetooth,…

[IMG]
Phần mở rộng của thanh trạng thái sau khi kéo xuống

Đặc biệt, thanh trạng thái của Android có thể kéo xuống để hiển thị thêm thông tin về sự kiện được thông báo và thông tin nhà mạng của người dùng. Khi muốn mở ứng dụng đang thông báo sự kiện nào đó, người dùng chỉ cần nhấn vào thông báo tương ứng. Một số Launcher còn tích hợp một số nút vào phần mở rộng của thanh trạng thái như nút tắt mở wifi, bluetooth, nút restart.

[IMG]
Khu vực mở rộng của thanh trạng thái được tích hợp các nút tắt mở Wifi, Bluetooth,...

4) Widget

Khái niệm widget có nghĩa là một thiết bị nhỏ, đính kèm theo một dụng cụ nào đó. Trên Android, bạn có thể hiểu widget chính là những ứng dụng nhỏ gắn trên màn hình chính của Launcher. Những ứng dụng nhỏ này có khả năng liên kết và hiển thị thông tin từ các ứng dụng lớn khác hoặc thực hiện những chức năng của riêng nó, không phụ thuộc vào ứng dụng nào. Widget chỉ mới xuất hiện trên thiết bị di động trong những năm gần đây. Nhờ vào màn hình cảm ứng, việc thêm/xóa, di chuyển, sắp xếp và sử dụng widget đã trở nên dễ dàng hơn.

Widget trong Android rất đa dạng, bao gồm widget có sẵn và widget chúng ta cài thêm. Các widget có sẵn thường là những widget đi kèm theo Launcher. Bản thân Android cũng được Google trang bị sẵn một số widget hữu dụng (xem thêm thông tin của các widget này ở bên dưới). Giao diện Sense UI của HTC hay MIUI cũng có những widget đẹp và giúp đỡ người dùng rất nhiều trong việc sử dụng máy. 

[IMG]
Trình bày Widget trên màn hình chính của Android. Sự sắp xếp cũng thể hiện cá tính người sử dụng.

Để cài thêm widget, chúng ta có thể tìm kiếm trên Market hoặc những tập tin cài đặt được chia sẻ trên Internet. Việc cài đặt các widget cũng được tiến hành như cài một ứng dụng thông thường. Một số widget có thu phí hoặc đính kèm với Launcher.

[box=400]Các widget mặc định của Android 2.1 và 2.2(có sẵn trên mọi máy)
+ Analog Clock: đồng hồ kim
+ Calendar: hiện lịch và sự kiện sắp đến
+ Email: duyệt mail mới
+ Google Search/Search: tìm kiếm nhanh bằng Google hoặc tìm thông tin trong máy
+ Home screen tips (Android 2.2): hiện những thủ thuật cơ bản cho người mới
+ Latitude: hiện vị trí theo dịch vụ Google Latitude
+ Music: điều khiển việc chơi nhạc
+ Market: hiện các phần mềm mới trong Market
+ News and Weather: hiện tin tức và thông tin thời tiết
+ Picture Frame: khung ảnh ngay trên màn hình chính
+ Power Control: widget cho phép tắt mở nhanh Wifi, Bluetooth, GPS, chế độ Sync tự động, chế độ tự chỉnh độ sáng màn hình[/box]

Tuy hữu dụng là thế nhưng widget vẫn có những hạn chế của nó. Trước hết, widget cũng là một ứng dụng, mà ứng dụng đã chạy là có hao tốn RAM. Vì lẽ đó, càng nhiều widget bạn thêm vào màn hình chính, bạn càng có ít dung lượng RAM hơn. Một số widget đòi hỏi có kết nối Internet để cập nhật dữ liệu (chẳng hạn như widget Facebook hay widget News & Weather) sẽ làm bạn mất cước phí. Những người mới sử dụng Android thường hay thắc mắc vì sao tài khoản của mình bị hao hụt nhanh mà không biết vì sao thì đây chính là một trong những nguyên nhân. Quá nhiều widget cũng khiến cho giao diện chính của chiếc máy xấu đi nếu như bạn không khéo sắp xếp. Những lỗi Force Close sẽ thường xuyên xảy ra vì bộ nhớ RAM bị quá tải.

[box=600]Mẹo: Muốn đặt một widget mới ra màn hình, bạn có các cách làm như sau:
+ Tại màn hình chính, nhấn nút menu, chọn Add > Widgets > Tên widget mong muốn
+ Nhấn vào giữ vào khoảng trống trên màn hình chính, trong hộp thoại hiện ra, chọn Widgets > Tên widget mong muốn[/box]

5) Lock Screen
Lock Screen là một thành phần thuộc hệ thống của Android. Lock Screen là nơi mà bạn cần kéo thanh trượt (hoặc các động tác tương tự) để mở khóa máy và bắt đầu sử dụng. Tại Lock Screen, thông tin về ngày tháng, giờ, báo thức,… sẽ được hiển thị. Một số Lock Screen của nhà sản xuất thiết kế còn có thể hiển thị tin nhắn hay cuộc gọi nhỡ, phím điều khiển việc chơi nhạc,…

[IMG]
Lock Screen mặc định của Android 2.2

[IMG]
Lock Screen kiểu ghép mảnh để mở khóa của giao diện MIUI

Lock Screen có hai đối tượng chính mà ta có thể sử dụng, đó là hai thanh trượt “Unlock” và “Sound Off/On”. Chức năng của thanh trược Unlock quá đơn giản để hiểu, đó là để mở khóa máy. Một số Lock Screen không dùng cách trượt để mở khóa mà dùng việc ghép biểu tượng (Samsung, MIUI), trượt xuống (HTC Sense UI),… Về thanh trượt Sound Off/On, nó sẽ chuyển thiết bị của bạn sang chế độ im lặng hay chế độ bình thường. Đối với các thiết bị sử dụng Android 2.1, thanh trượt này sẽ đưa máy vào chế độ Silent, im lặng hoàn toàn, không rung cũng không có nhạc chuông. Theo một số người dùng thì việc này khá bất tiện. Lên đến Android 2.2, thanh trược Sound Off/On sẽ đưa máy về chế độ Vibrate, tức là sẽ rung nếu người dùng có thiết lập và không có nhạc chuông. Đây là điểm cải thiện rất đáng khen của Android 2.2 Một số nhà sản xuất sẽ cho phép bạn trượt để truy cập nhanh một tính năng nào đó, chẳng hạn mail, SMS, điện thoại,...

[box=600]Mẹo: Để thay đổi giao diện của Lock Screen, bạn có thể sử dụng phần mềm LockBotPro. Phần mềm này đã được chia sẻ trên diễn đàn Tinh Tế.[/box]

6) Ứng dụng và Market
Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của Android là những ứng dụng bổ ích và đa phần miễn phí được phát triển cho hệ điều hành này. Ứng dụng trên Android có thể được viết bằng Java, Objective-C và một số ngôn ngữ khác trên bộ SDK (Software Development Kit) được Google phát hành. 

Những ứng dụng của Android có nhiều quyền tiếp cận tới hệ thống hơn những những ứng dụng trên hệ điều hành đối thủ của mình – iOS. Ngoài những ứng dụng gọi điện thoại (Phone), nhắn tin (Messaging), trình duyệt (Browser) được Google tích hợp sẵn, người dùng có thể tải những ứng dụng có chức năng tương đương từ Market. Những ứng dụng này phần lớn miễn phí và đôi khi chúng có giao diện cùng khả năng hoạt động còn tốt hơn cả ứng dụng có sẵn. Nhiều nhà phát triển phần mềm lớn như Adobe, Microsoft cũng viết những phần mềm cho Android, chẳng hạn như Photoshop Express, Microsoft Bing,… 

[IMG]
Photoshop Express cho Android

Market là “chợ” ứng dụng dành cho Android. Những lập trình viên sau khi viết xong chương trình của mình, qua một loạt giai đoạn đăng kí, kiểm duyệt, ứng dụng của họ sẽ đến với mọi người thông qua kênh phân phối Market. Trên Market có hai loại ứng dụng, đó là thu phí và miễn phí. Ứng dụng miễn phí được phân phối tới mọi quốc gia, trong khi những ứng dụng có thu phí chỉ xuất hiện tại một số vùng nhất định trên thế giới. Số ứng dụng hiện có trên Android rất lớn và ngày càng tăng. Tuy nhiên, do quy trình kiểm duyệt của Google chưa được nghiêm khắc lắm nên một số ứng dụng “rác”, ứng dụng lừa bịp hay ứng dụng “virus” (tạo tin nhắn để làm hao cước người dùng,…) vẫn xuất hiện khá nhiều trên Market, chưa kể đến những phần mềm có nội dung xấu, nội dung người lớn cũng góp mặt đầy đủ. Đây là điểm kém to lớn của Market so với App Store. Do đó, trước khi cài đặt phần mềm, người dùng nên kiểm tra những tính năng mà ứng dụng sẽ khai thác trên điện thoại (chẳng hạn như SMS, Network, File,…). Nếu chức năng đó không phù hợp với lời giới thiệu của phần mềm (chẳng hạn: Ứng dụng xem hình mà cần phải khai thác tin nhắn và cuộc gọi) thì 90% đó là ứng dụng độc hai.

[IMG]
Giao diện của ứng dụng Market đang liệt kê những phần mềm hàng đầu

Một điểm nổi bật của Android so với những hệ điều hành di động khác là khả năng hỗ trợ Flash. Phiên bản Flash 10.1 bản đầy đủ đã được Adobe thiết kế cho Android, do đó, những người sử dụng Android phiên bản 2.2 trở lên sẽ có những trải nghiệm về Flash như trên máy tính. Tuy nhiên, việc dùng Flash lại làm hao tốn pin khá nhanh, máy trở nên nóng và chậm chạp hơn bình thường. Điều này có thể nhận thấy trên những thiết bị Android 2.2 có cấu hình thấp (các thiết bị ở phân khúc giá rẻ). Trên những phiên bản Android cũ hơn, người dùng có thể dùng Flash Lite để duyệt web, tuy nhiên chúng không thật sự tốt và không phải thiết bị nào cũng được trang bị Flash Lite.

[IMG]
Trải nghiệm Flash đầy đủ với Android 2.2 và Adobe Flash 10.1 Full

Trên đây là những thông tin mà mình đã tích góp được sau một thời gian sử dụng Android. Mọi người có thể đóng góp kiến thức về Android của mình ngay trong topic này. Nếu đó là thông tin mới và hữu ích, mình sẽ cập nhật vào bài viết chính. Chúc những ai mới dùng Android sẽ sử dụng bài viết này như một công cụ để việc tiếp cận Android của mình trở nên dễ dàng hơn.

0 comments:

Post a Comment

 
Top